-
Đảm bảo chất lượng
-
Sản phẩm chính hãng 100%
-
Miễn phí vận chuyển

Danh mục | Liệu pháp nhắm trúng đích |
Quy cách | Bột pha tiêm |
Thành phần | Bortezomib |
Xuất xứ thương hiệu | Hoa Kỳ |
Nhà sản xuất | Janssen |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Velcade 3.5mg là sản phẩm của Janssen Cilag Ltd., có chứa hoạt chất chính là Bortezomib. Thuốc dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với pegosated liposomal doxorubicin hoặc dexamethasone được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị đa u tủy tiến triển đã nhận được ít nhất 1 liệu pháp trước đó hoặc những bệnh nhân đã được hoặc không phù hợp với ghép tế bào gốc tạo máu. |
Nước sản xuất | Bỉ |
THƯỜNG ĐƯỢC MUA CÙNG






Khuyến mãi dành riêng cho bạn

Miễn phí vận chuyển
Đơn hàng từ 500k
Mã: Freeship toàn quốc
HSD: 30/04/2023

Giảm 200k
Đơn hàng từ 2500k
Mã: QH5G8J0Y
HSD: 28/02/2023

Giảm 100k
Đơn hàng từ 1500k
Mã: FT45YUO8H
HSD: 28/02/2023

Giảm 50k
Đơn hàng từ 1000k
Mã: A789UYT
HSD: 28/02/2023
Thành phần của Thuốc Velcade 3.5mg
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bortezomib | 3.5mg |
Công dụng của Thuốc Velcade 3.5mg
Chỉ định
Thuốc Velcade 3.5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với doxorubicin dạng liposom được pegylat hóa hoặc dexamethason được chỉ định điều trị cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy tiến triển mà đã nhận ít nhất một trị liệu trước đó hoặc những bệnh nhân đã được hoặc không phù hợp với ghép tế bào gốc tạo máu.
- Sử dụng kết hợp với melphalan và prednison được chỉ định điều trị cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó, mà không đủ điều kiện cho hóa trị liều cao với ghép tế bào gốc tạo máu.
- Sử dụng phối hợp với dexamethason hoặc dexamethason và thalidomid được chỉ định điều trị dẫn nhập cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó mà đủ điều kiện cho hóa trị liệu liều cao với ghép tế bào gốc tạo máu.
- Dùng đường tiêm được chỉ định điều trị bệnh nhân bị u lympho tế bào mantle đã nhận được ít nhất 1 trị liệu trước đó.
Dược lực học
Bortezomib là chất ức chế có hồi phục proteasom 26S có hoạt tính giống chymotrypsin của tế bào động vật có vú. Proteasom 26S là phức hợp protein lớn làm thoái biến protein bị ubiquitin hóa. Con đường ubiquitin-proteasom đóng vai trò thiết yếu trong điều hòa nồng độ nội bào của các protein đặc hiệu, nhờ đó duy trì hằng định nội mô bên trong tế bào. Ức chế proteasom 26S ngăn chặn sự phân giải protein đích mà có thể ảnh hưởng đến việc truyền đa tín hiệu bên trong tế bào. Sự cản trở cơ chế hằng định nội mô bình thường này có thể dẫn đến chết tế bào. Thử nghiệm đã chứng minh rằng Bortezomib là thuốc độc tính tế bào đối với nhiều loại tế bào ung thư khác nhau trong phòng thí nghiệm. Bortezomib làm chậm phát triển khối u trên động vật thí nghiệm theo mô hình khối u dạng không lâm sàng, bao gồm cả đa u tủy.
Dữ liệu i vitro, ex-vivo và các mô hình trên động vật với bortezomib cho thấy thuốc làm tăng sự biệt hóa và hoạt động của tạo cốt bào và ức chế chức năng hủy cốt bào. Những tác động này đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đa u tủy bị ảnh hưởng bởi một bệnh hủy xương tiến triển và được điều trị bằng bortezomib.
Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh ở liều 1.0 mg/m2 và 1.3 mg/m2 cho 11 bệnh nhân đa u tủy, nồng độ bortezomib trong huyết tương đạt được tối đa ở liều đầu tiên trung bình tương ứng là 57 và 112 ng/ml, ở những liều tiếp theo, nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương quan sát được trong phạm vi từ 67 - 106 ng/ml ở liều 1.0 mg/m2 và 89 - 120 ng/ml ở liều 1.3 mg/m2. Thời gian bán thải trung bình của bortezomib trên nhiều liều trong khoảng từ 40 - 193 giờ.
Bortezomib được thải trừ sau liều đầu tiên nhanh hơn so với những liều tiếp theo. Độ thanh thải trong toàn bộ cơ thể trung bình là 102 và 112 L/h (tương ứng với liều 1.0 mg/m2 và 1.3 mg/m2) sau liều đầu tiên và từ 15 đến 32 L/h (tương ứng với liều 1.0 mg/m2 và 1.3 mg/m2) sau những liều tiếp theo.
Trong một nghiên cứu dưới nhóm về dược lực học / dược động học của một nghiên cứu pha 3, sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh (TTM) hoặc tiêm dưới da (TDD) của một liều 1.3 mg/m2 trên bệnh nhân đa u tủy (n = 14 dùng TTM, n = 17 ở nhóm dùng TDD), tổng nồng độ toàn thân sau khi dùng liều lặp lại (diện tích dưới đường cong cuối cùng AUCcuốicùng) là tương đương nhau ở nhóm tiêm dưới da và tiêm tĩnh mạch. Nồng độ tối đa Cmax, sau khi tiêm dưới da (20.4 ng/ml) thấp hơn so với tiêm tĩnh mạch (223 ng/ml). Tỷ số trung bình nhân của AUCcuốicùng là 0.99 và với khoảng tin cậy 90% thì là 80.18% - 22.80%.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình của bortezomib từ 1659 lít đến 3294 lít (489 đến 1884 lít/m2) sau liều đơn hoặc liều lặp lại của 1.0 mg/m2 hoặc 1.3 mg/m2 ở bệnh nhân đa u tủy. Điều nảy gợi ý cho thấy bortezomib phân bố rộng rãi ở các mô ngoại biên.
Tỉ lệ gắn kết của bortezomib với protein huyết tương ở người trung bình khoảng 83% trên khoảng nồng độ từ 100 - 1000 ng/ml.
Chuyển hóa
Nghiên cứu trên in vitro với tiểu thể gan người và men cytochrom P450 có biểu hiện chuỗi DNA của người cho thay bortezomib được chuyển hóa chính bằng cách oxy hóa thông qua men cytochrome P450 3A4, 2C19, 1A2. Bortezomib được chuyển hóa không đáng kế qua các enzym CYP 2D6 và 2C9. Được chuyển hóa chính là khử gốc boronat tạo thành 2 chất chuyên hóa khử boronat và sau đó chịu sự thủy phân để tạo ra nhiều chất chuyển hóa.
Chất chuyến hóa deboronat-bortezomib là chất không có hoạt tính như chất ức chế proteasom 26S. Những đữ liệu huyết tương trộn vào của 8 bệnh nhân ở thời điểm 10 phút và 30 phút sau khi tiêm cho thấy nồng độ của chất chuyển hóa trong huyết tương thấp hơn so với thuốc ban đầu.
Thải trừ
Thời gian bán thải trung bình (t1/2) của bortezomib trên nhiều liều dao động từ 40 - 193 giờ. Bortezomib được thải trừ nhanh chóng hơn sau liều đầu tiên so với các liều tiếp theo. Độ thanh thải toàn bộ cơ thể là 102 và 112 lít/giờ sau liều đầu tiên tương ứng cho liêu 1.0 mg/m2 va 1.3 mg/m2, và dao động trong khoảng 15 - 32 L/h và 18 - 32 L/h sau các liều tiếp theo tương ứng cho liều 1.0 mg/m2 và 1.3 mg/m2.
Dân số đặc biệt
Tuổi, giới tính và chủng tộc
Tuổi: Phân tích dữ Hệu sau liều đầu tiên của chu kỳ 1 (ngày 1) trên 39 bệnh nhân đa u tủy đã được tiêm tĩnh mạch liều 1 mg/m2 và 1.3 mg/m2 cho thay AUC va Cmax bình thường hóa theo cả hai liều có xu hướng thấp hơn trên các bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Bệnh nhân < 65 tuổi (n = 26) AUC và Cmax bình thường hóa theo liều trung bình thấp hơn khoảng 25% so với những người ≥ 65 tuổi (n = 13).
Giới tính: Các giá trị trung bình AUC và Cmax bình thường hóa theo liều tương tự nhau giữa bệnh nhân nam (n = 22) và nữ (n= 17) sau liều đầu tiên của chu kỳ 1 cho liều 1 và 1.3 mg/m2.
Chủng tộc: Ảnh hưởng của chủng tộc trên nồng độ bortezomib không thể đánh giá được vì hầu hết các bệnh nhân là người da trắng.
Suy gan
Ảnh hưởng của suy gan trên dược động học của bortezomib được đánh giá trên 60 bệnh nhân ung thư ở các liều tiêm tĩnh mạch bortezomib khác nhau, từ 0.5 đến 1.3 mg/m2. Khi so sánh với bệnh nhân có chức năng gan bình thường, suy gan nhẹ không làm thay đổi diện tích đưới đường cong của bortezomib ở liều bình thường. Tuy nhiên, các giá trị AUC trung bình ở liều bình thường tăng khoảng 60% ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng. Do đó, liều khởi đầu thấp hơn được khuyến cáo ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, và những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ.
Suy thận
Nghiên cứu được động học được tiến hành trên những bệnh nhân có mức suy thận khác nhau, được phân nhóm tùy theo giá trị độ thanh thải creatinin (CrCL) như sau:
- Bình thường (CrCL ≥ 60 mL/phút/1.73 m2, n=12);
- Nhẹ (CrCL = 40 - 59 mL/phút/1.73 m2, n=10);
- Trung bình (CrCL = 20 - 39 mL/phút/1.73 m2, n=9);
- Nặng (CrCL < 20 mL/phút/1.73 m2, n=3).
Một nhóm bệnh nhân lọc thận được tiêm thuốc sau khi chạy thận cũng được đưa vào nghiên cứu (n=8). Các bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch liều 0.7 đến 1.3 mg/m2 bortezomib 2 lần/tuần. Nông độ của bortezomid (diện tích dưới đường cong được chuẩn hóa theo liều và nồng độ đỉnh) là gần như nhau giữa tất cả các nhóm. (xem Liều dùng và cách dùng).
Cách dùng Thuốc Velcade 3.5mg
Cách dùng
Velcade được dùng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Khi tiêm tĩnh mạch, Velcade được tiêm nhanh trong 3 - 5 giây qua ống thông tĩnh mạch ngoại biên hoặc trung ương và sau đó lọ thuốc được tráng bing dung dich NaCl 0,9% để tiêm hết. Khi tiêm dưới da, dung dịch hoàn nguyên được tiêm vào đùi (bên phải hoặc trái) hoặc bụng (bên phải hoặc trái). Nên thay đổi vị trí tiêm để việc tiêm thuốc đạt hiệu quả.
Nếu có phản ứng tại chỗ sau khi tiêm Velcade dưới da, có thể dùng dung dịch Velcade nồng độ thấp (1mg/ml thay cho 2,5 mg/ml) để tiêm dưới da, hoặc đổi sang ding đường tiêm tĩnh mạch.
Liều dùng
Đơn trị liệu (Điều trị bệnh đa u tủy tái phát và u lympho tế bào mantle)
Liều khuyến cáo của Velcade là 1.3 mg/m2/mỗi liều, mỗi tuần 2 lần trong 2 tuần (ngày 1, 4, 8 và 11) tiếp theo một đợt nghỉ 10 ngày (từ ngày 12 - 21). Với liệu trình điều trị kéo dài hơn 8 chu kỳ, có thể dùng Velcade như liệu trình chuẩn hoặc để điều trị đa u tủy tái phát, liệu trình duy trì một lần mỗi tuần trong 4 tuần (ngày 1, 8, 15 và 22) tiếp theo một đợt nghỉ 13 ngày (từ ngày 23 đến ngày 35). Khoảng cách giữa 2 liều Velcade liên tiếp nên cách nhau ít nhất 72 giờ.
Liệu pháp kết hợp với doxorubicin dạng liposom được pegylat hóa
Velcade dạng bột pha dung dịch tiêm được dùng qua đường tĩnh mạch ở liều khuyến cáo 1.3 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể 2 lần mỗi tuần trong hai tuần vào ngày 1, 4, 8 và 11 của chu kỳ điều trị 21 ngày. Khoảng thời gian 3 tuần này được xem như là một chủ kỳ điều trị. Khoảng cách giữa 2 liều Velcade liên tiếp nên cách nhau ít nhất 72 giờ.
Doxorubicin dạng liposom được pegylat hóa được sử dụng với liều 30 mg/m2 vào ngày 4 của chu kỳ điều trị Velcade và truyền tĩnh mạch trong 1 giờ sau khi đã tiêm Velcade.
Có thể sử dụng phác đề phối hợp này đến 8 chu kỳ miễn là bệnh không tiến triển và dung nạp với điều trị. Bệnh nhân đạt đáp ứng toàn bộ có thể tiếp tục điều trị ít nhất 2 chu kỳ nữa sau khi có bằng chứng đâu tiên của đáp ứng toàn bộ, dù là điều này đòi hỏi điều trị hơn 8 chu kỳ. Những bệnh nhân có mức paraprotein tiếp tục giảm sau 8 chu kỳ cũng có thể tiếp tục miễn là họ dung nạp được thuốc và tiếp tục đáp ứng.
Liệu pháp kết hợp với melphalan và prednison (Điều trị bệnh đa u tủy chưa được điều trị trước đó - Những bệnh nhân không đủ điều kiện cấy ghép tế bào gốc)
Liệu pháp kết hợp Velcade (bortezomib) dùng đường tiêm với uống melphalan và prednison trong 9 chu kỳ điều trị. Một chu kỳ điều trị kéo dài 6 tuần. Trong các chu kỳ 1 - 4, dùng Velcade 2 lần mỗi tuần (vào ngày 1, 4, 8, 11, 22, 25, 29 và 32). Trong các chu kỳ 5 - 9, dùng Velcade 1 lần mỗi tuần (vào ngày 1, 8, 22 va 29). Melphalan va prednison được uống vào các ngày 1, 2, 3 và 4 của tuần đầu tiên của mỗi chu kỳ. Khoảng cách giữa 2 liều Velcade liên tiếp nên cách nhau ít nhất 72 giờ.
Liều dùng đối với bệnh nhân đa u túy đủ điều kiên ghép tế bào gốc tạo máu và chưa được điều tri trước đó (điều tri dẫn nhập)
Liệu pháp kết hợp với dexamethason
Velcade 3.5 mg dạng bột pha dung dịch tiêm được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da với liều khuyến cáo 1.3mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể 2 lần mỗi tuần trong hai tuần vào các ngày 1, 4, 8 và 11 của chu kỳ điều trị 21 ngày. Khoảng thời gian 3 tuần này được xem là một chu kỳ điều trị. Khoảng cách giữa 2 liều Velcade liên tiếp nên cách nhau ít nhất 72 giờ.
Uống dexamethason với liều 40 mg vào các ngày l, 2, 3, 4, 8, 9, 10 và 11 của chu kỳ điều trị Velcade. Sử dụng 4 chu kỳ điều trị liệu pháp kết hợp này.
Liệu pháp kết hợp với dexamethason và thalidomid
Velcade 3.5 mg dạng bột pha dung dịch tiêm được dùng qua đường tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da với liều khuyến cáo 1.3 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể 2 lần mỗi tuần trong hai tuần vào các ngày 1, 4, 8 và 11 của chu kỳ điều trị 28 ngày. Khoảng thời gian 4 tuần nay được xem là một chu kỳ điều trị. Khoảng cách giữa 2 liều Velcade liên tiếp nên cách nhau ít nhất 72 giờ.
Uống 40 mg dexamethason vào các ngày 1,2,3, 4,8,9, 10 và 11 của chu kỳ điều trị Velcade.
Uống thalidomid với liều 50 mg mỗi ngày vào các ngày từ 1 - 14 và nếu dung nạp được có thể tăng liều đến 100 mg vào các ngày 15 - 28, và sau đó có thể tăng thêm đến 200mg hàng ngày từ chu kỳ 2.
Bệnh nhân được điều trị với bốn chu kỳ điều trị kết hợp này. Bệnh nhân có ít nhất đáp ứng một phần nên được điều trị thêm 2 chu kỳ bổ sung.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Dược động học của Velcade không bị ảnh hưởng bởi mức độ suy thận. Vì vậy,không cần chỉnh liều Velcade cho bệnh nhân suy thận. Bởi vì lọc máu có thể làm giảm nồng độ Velcade, nên cần dùng thuốc sau khi tiến hành lọc máu.
Bệnh nhân suy gan
Với bệnh nhân suy gan nhẹ không cần điều chính liều khởi đầu và nên được điều trị Velcade theo các liều khuyến cáo. Đối với những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, xem Bảng 5 dưới đây, (Ngoài ra, hãy xem Đặc tính dược động học):
- Nồng độ bilirubin ≤ 1.0 x ULN > ULN: Liều khởi đầu là 1.3 mg/m2 2 lần mỗi tuần.
- Nồng độ bilirubin > 1.0 x -1.5 x ULN: Liều khởi đầu là 1.3 mg/m2 2 lần mỗi tuần.
- Nồng độ bilirubin > 1.5 x -3 x ULN: Giảm liều Velcade xuống 0.7 mg/m2 trong chu kỳ đầu. Cân nhắc tăng liều tới 1.0 mg/m2. Hoặc giảm liều thêm nữa xuống còn 0.5 mg/m2 trong các chu kỳ tiếp theo dựa theo khả năng dung nạp của bệnh nhân.
- Nồng độ bilirubin > 3 x ULN: Giảm liều Velcade xuống 0.7 mg/m2 trong chu kỳ đầu. Cân nhắc tăng liều tới 1.0 mg/m2. Hoặc giảm liều thêm nữa xuống còn 0.5 mg/m2 trong các chu kỳ tiếp theo dựa theo khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nghiên cứu an toàn được lý trên tim mạch ở khỉ và chó cho thấy liều tiêm tĩnh mạch cao khoảng 2 - 3 lần liều được khuyến cáo trên lâm sàng trên cơ sở tính bằng mg/m2 thấy có liên quan đến tăng nhịp tim, giảm eo bóp, hạ huyết áp và tử vong. Giảm co bóp tim và hạ huyết áp đáp ứng với sự can thiệp cấp bằng thuốc làm tăng huyết áp hoặc thuốc inotropic tích cực. Nghiên cứu ở chó, thấy có sự tăng nhẹ đoạn QT ở liều gây tử vong.
Ở bệnh nhân, quá liều hơn gấp đôi liều được khuyến cáo, thấy có liên quan đến khởi phát cấp tính hạ áp có triệu chứng và giảm tiểu cầu có kết cục tử vong.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều Velcade. Trong trường hợp quá liều, dấu hiệu sống còn của bệnh nhân nên được giám sát và điều trị hỗ trợ thích hợp để duy trì huyết áp (như truyền dịch, thuốc làm tăng huyết áp và/hoặc thuốc nhóm inotropic) và nhiệt độ cơ thể (xem Cảnh báo và thận trọng và Liều dùng và Cách dùng).
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế và dưới sự theo dõi của nhân viên y tế khi cần thiết nên không có trường hợp quên liều.
Tác dụng phụ
Độc tính tiêu hóa
Tổng cộng có 75% bệnh nhân bị ít nhất một rối loạn tiêu hóa. Các rối loạn tiêu hóa thường gặp nhất là buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, nôn và kém ngon miệng. Các rối loạn tiêu hóa khác bao gồm khó tiêu và loạn vị giác. 14% bệnh nhân có tác dụng bất lợi độ 3; ≤ 1% bệnh nhân có phản ứng bất lợi ≥ độ 4.7% số bệnh nhân có phản ứng bất lợi tiêu hóa nghiêm trọng. Bốn phần trăm (4%) bệnh nhân ngừng điều trị do có một phản ứng bất lợi tiêu hóa. Buồn nôn được báo cáo xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân đa u tủy (51%) so với những bệnh nhân bị u lympho tế bào mantle (36%).
Giảm tiểu cầu
Trong các nghiên cứu, giảm tiểu cầu liên quan đến Velcade được đặc trưng bởi sự giảm số lượng tiểu cầu trong thời gian dùng thuốc (ngày 1 - 11) và trở lại mức ban đầu trong thời gian nghỉ 10 ngày của mỗi chu kỳ điều trị. Tổng thể, có 32% bệnh nhân bị giảm tiêu cầu đã được báo cáo. 22% bệnh nhân giảm tiểu cầu độ 3, 4% bệnh nhân giảm tiểu cầu ≥ độ Velcade số bệnh nhân giảm tiểu cầu mức độ nghiêm trọng và 2% số bệnh nhân phải ngưng sử dụng Velcade [xem Cảnh báo và thận trọng]. Giảm tiểu cầu được báo cáo xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân đa u tủy (34%) so với những bệnh nhân bị u lympho tế bao mantle (16%). Tỷ lệ giảm tiểu cầu ≥ độ 3 cũng cao hơn ở bệnh nhân đa u tủy (28%) so với những bệnh nhân bị u lympho tế bào mantle (8%).
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Tổng thể, bệnh lý thần kinh ngoại biên NEC gặp ở 38% bệnh nhân. Bệnh lý thần kinh ngoại biên mức độ 3 là 11% và ≥ độ 4 là < 1% số bệnh nhân. 8% bệnh nhân phải ngưng dùng Velcade do bệnh lý thần kinh ngoại biên. Tỷ lệ bệnh lý thần kinh ngoại biên gặp ở bệnh nhân bị u lympho tế bao mantle (54%) cao hơn bệnh nhân đa u tủy (36%).
Ở nghiên cứu pha 3 về đa u tủy tái phát sử dụng Velcade so với dexamethason, trong số 62 bệnh nhân dùng Velcade có bệnh lý thần kinh ngoại biên ≥ độ 2 và phải chỉnh liều, 48% bệnh nhân đã có cải thiện hoặc được giải quyết sau trung vị 3, 8 tháng kể từ lúc khởi phát triệu chứng đầu tiên.
Trong các nghiên cứu pha 2 về đa u tủy tái phát, trong số 30 bệnh nhân có bệnh lý thần kinh ngoại biên độ 2 dẫn đến việc ngừng điều trị hoặc có bệnh lý thần kinh ngoại biên ≥ đệ 3. 73% được báo cáo có cải thiện hoặc giải quyết được với trung vị thời gian là 47 ngày để cải thiện một mức độ hoặc hơn kể từ liều cuối của Velcade.
Hạ huyết áp
Tỷ lệ hạ huyết áp (tư thế, thế đứng và hạ huyết áp NOS) trên các bệnh nhân điều trị Velcade là 8%. Đa số bệnh nhân có hạ huyết áp độ 1 và độ 2, độ 3 là 2% và ≥ độ 4 là < 1%. 2% bệnh nhân bị hạ huyết áp được báo cáo như là phản ứng bất lợi nghiêm trọng và 1% phải ngừng điều trị do hạ huyết áp. Tỷ lệ hạ huyết áp ở bệnh nhân đa u tủy (8%) tương tự với bệnh nhân bị u lympho tế bào mantle (9%). Thêm vào đó, < 1% bệnh nhân bị hạ huyết áp có kèm ngất.
Giảm bạch cầu trung tính
Giảm số lượng bạch cầu trung tính trong thời gian dùng Velcade (ngày 1 - 11) và trở lại mức ban đầu trong thời gian nghỉ 10 ngày của mỗi chu kỳ điều trị. Nhìn chung, có 15% bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính độ 3 là 8%, ≥ độ 4 là 2%. Giảm bạch cầu trung tính được báo cáo như là một phản ứng bất lợi nghiêm trọng gặp ở < 1% bệnh nhân và < 1% số bệnh nhân phải ngừng điều trị do giảm bạch cầu trung tính. Tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính ở những bệnh nhân đa u tủy (16%) cao hơn so với những bệnh nhân bị u lympho tế bào mantle (5%). Tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính ≥ độ 3 cũng cao hơn ở bệnh nhân đa u tủy (12%) so với những bệnh nhân bị u lympho tế bào mantle (3%).
Tình trạng suy nhược (mệt mỏi, khó ở, yếu ớt, suy nhược)
54% số bệnh nhân được báo cáo có tình trạng suy nhược. Mệt mỏi độ 3 là 7% và ≥ độ 4 là < 1% số bệnh nhân. Suy nhược độ 3 là 2% và ≥ độ 4 là < 1% số bệnh nhân. 2% số bệnh nhân phải ngừng điều trị do mệt mới và < 1% số bệnh nhân ngừng điều trị do yếu và suy nhược. Tình trạng suy nhược được báo cáo ở 53% số bệnh nhân đa u tủy và 59% bệnh nhân bị u lympho tế bào mantle.
Sốt
Sốt(> 38°C) được báo cáo như là một phản ứng bắt lợi ở 21% số bệnh nhân. Sốt độ 3 là 1% và ≥ độ 4 là < 1%. Sốt được báo cáo như là một phản ứng bất lợi nghiêm trọng gặp ở 3% số bệnh nhân, và dẫn đến < 1% số bệnh nhân phải ngừng điều trị Velcade. Tỷ lệ sốt ở những bệnh nhân đa u tủy (23%) cao hơn so với những bệnh nhân bị u lympho tế bào mantle (10%). Tỷ lệ sốt ≥ độ 3 là 1% ở bệnh nhân đa u tủy và ở những bệnh nhân bị u lympho tế bào mantle là < 1%.
Nhiễm virus Herpes
Xem xét sử dụng dự phòng thuốc kháng virus ở bệnh nhân đang được điều trị bằng Velcade. Trong các nghiên cứu ngẫu nhiên ở những bệnh nhân đa u tủy chưa được điều trị trước đó và tái phát, tỉ lệ virus herpes zoster tái hoạt động xảy ra phổ biến ở nhóm bệnh nhân dùng Velcade (trong khoảng từ 6 - 11%) so với nhóm chứng (3% - 4%). Herpes simplex được ghi nhận ở 1% - 3% bệnh nhân dùng Velcade và ở nhóm chứng cũng là 1% - 3%. Trong nghiên cứu ở những bệnh nhân đa u tủy chưa được điều trị trước đó, ở nhóm Velcade, melphalan và prednison tỷ lệ virus herpes zoster tái hoạt động trên những bệnh nhân được điều trị dự phòng thuốc kháng virus (3%) ít phổ biến hơn so với những bệnh nhân không được điều trị dự phòng thuốc kháng virus (17%).
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Velcade 3.5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với bortezomib, boron hoặc mannitol.
- Đã có những trường hợp tử vong khi vô ý tiêm Velcade vào khoang dưới nhện của tủy sống. Velcade chỉ dùng đường tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da. Chống chỉ định tiêm Velcade vào khoang dưới nhện của tủy sống.
Thận trọng khi sử dụng
Velcade nên được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điền trị thuốc kháng ung thư.
Nói chung, hồ sơ an toàn của bệnh nhân dùng Velcade đơn trị liệu tương tự như ở bệnh nhân dùng Velcade kết hợp với melphalan và prednison.
Bệnh thần kinh ngoại biên
Điều trị Velcade gây ra bệnh lý thần kinh ngoại biên (PN) mà chủ yếu là bệnh lý thần kinh cảm giác. Tuy nhiên, một vài trường hợp bệnh lý thần kinh vận động trầm trọng có hoặc không kèm theo bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên đã được báo cáo.
Bệnh nhân đã có trước những triệu chứng (tê, đau hoặc cảm giác nóng bỏng tay hoặc chân) và/hoặc các dấu hiệu bệnh lý thần kinh ngoại biên trước đó có thể bệnh lý này sẽ bị nặng thêm (bao gồm cả ≥ mức độ 3) trong khi điều trị bằng Velcade. Bệnh nhân nên được giám sát các triệu chứng bệnh lý thần kinh, như là cảm giác nóng bỏng, tăng cảm, giảm cảm giác, dị cảm, khó chịu, đau thần kinh hoặc suy nhược. Trong nghiên cứu pha 3 so sánh Velcade tiêm tĩnh mạch với tiêm dưới da, tỉ lệ mắc bệnh lý thần kinh ngoại biên độ ≥ 2 là 24% ở nhóm tiêm dưới da và 41% ở nhóm tiêm tĩnh mạch (p = 0.0124). Tỉ lệ bệnh lý thần kinh ngoại biên độ ≥ 3 xảy ra khoảng 6% ở nhóm tiêm dưới da và 16% ở nhóm tiêm tĩnh mạch (p = 0.0264). Do đó, những bệnh nhân đã có bệnh lý thần kinh trước đó hoặc có nguy cơ cao bị bệnh lý thần kinh ngoại biên sẽ có lợi khi bắt đầu bằng việc dùng Velcade tiêm dưới da.
Bệnh nhân với bệnh lý thần kinh ngoại biên mới xuất hiện hoặc nặng lên có thể cần thay đổi liều dùng, liệu trình dùng thuốc hay đường tiêm thuốc sang tiêm dưới da (xem Liều dùng và cách dùng). Trong nghiên cứu pha 3 về bệnh đa u tủy đơn trị liệu với Velcade so với dexamethason, sau khi điều chỉnh liều, bệnh lý thần kinh ngoại biên đã được cải thiện hoặc giải quyết ở 51% các bệnh nhân với bệnh lý thần kinh ngoại biên ≥ độ 2. Trong các nghiên cứu pha 2 về bệnh đau tủy, bệnh lý thần kinh ngoại biên đã được cải thiện hoặc giải quyết ở 73% bệnh nhân đã ngưng điều trị do bệnh lý thần kinh độ 2 hoặc những người có bệnh lý thần kinh ngoại biên ≥ độ 3.
Kết cục lâu dài của bệnh lý thần kinh ngoại biên đã không được nghiên cứu trong u lympho tế bào mantle.
Hạ huyết áp
Trong các nghiên cứu đơn trị liệu pha 2 và 3 về đa u tủy, tỷ lệ hạ huyết áp (tư thế, thế đứng và những trường hợp hạ huyết áp khác không được nêu rõ) là 11% - 12%.
Các biến cố này được quan sát thấy trong suốt đợt điều trị. Nên thận trọng khi điều trị những bệnh nhân có tiên sử ngất, bệnh nhân dùng các thuốc được biết có liên quan với hạ huyết áp, và những bệnh nhân bị mất nước. Kiểm soát hạ huyếtáp thế đứng/tư thế có thé bao gồm điều chỉnh thuốc điều trị cao huyết áp, bù nước và/hoặc dùng mineralcorticoids và/hoặc các chất kích thích thần kinh giao cảm (xem Tác dụng không mong muốn).
Rồi loạn trên tim
Sự xuất hiện cấp tính hoặc đợt kịch phát suy tim xung huyết và/hoặc đợt mới giảm phân suất tống máu thất trái đã được báo cáo, kể cả các báo cáo ở những bệnh nhân có ít hoặc không có các yếu tố nguy cơ làm giảm phân suất tống máu thất trái. Nên theo đối chặt chế bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao hoặc đang có bệnh tim. Trong nghiên cứu đơn trị liệu pha 3 về đa u tủy sử dụng Velcade so với dexamethason, tỷ lệ rối loạn tim đòi hỏi điều trị tương ứng của 2 nhóm là 15% và 13%. Tỷ lệ mắc mới các biến cố suy tim (phù phối cấp, suy tim, suy tim sung huyết, sốc tim, phù phổi) đều tương tự ở cá nhóm ding Velcade và dexamethason, tương ứng là 5% và 4%. Trong các nghiên cứu lâm sàng, có những trường hợp cá biệt kéo dài đoạn QT; chưa xác định được nguyên nhân.
Biến cố ở gan
Hiếm có báo cáo về các trường hợp suy gan cấp ở bệnh nhân dùng cùng lúc nhiều loại thuốc và đang có những bệnh lý nghiêm trọng khác. Những biến cỗ khác tại gan được báo cáo là tăng các men gan, tăng bilirubin máu và viêm gan. Những thay đổi này có thể hỏi phục khi ngừng sử dụng Velcade. Thông tin về việc sử dụng lại thuốc cho các bệnh nhân trên vẫn còn hạn chế.
Rối loạn ở phối
Hiếm có báo cáo về viêm phổi thâm nhiễm lan tỏa cấp tính do các tác nhân gây bệnh không xác định, như là viêm nhu mô phôi, viêm phổi mô kẽ, thâm nhiễm phối và Hội chứng Suy hô hấp cấp (Acute Respiratory Distress Syndrome: ARDS) ở bệnh nhân dùng Velcade. Một số biến cố này gây tử vong. Chụp X-quang phổ ban đầu được khuyến cáo. Tỷ lệ cao hơn các biến cố này được báo cáo ở Nhật. Nên chân đoán xác định nhanh chóng và tiến hành điều trị phù hợp nêu bệnh nhân có các triệu chứng ở phổi mới xuất hiện hoặc trở nên xấu hơn. Nên cân nhắc tỷ số lợi ích/nguy cơ trước khi tiếp tục điều trị với Velcade.
Trong 1 thử nghiệm lâm sàng, có hai bệnh nhân đã tử vong vì hội chứng suy hô hấp cấp trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị bệnh ung thu máu dòng tuỷ cấp tái phát bằng cytarabin liều cao (2 g/m2 mỗi ngày) truyền tĩnh mạch liên tục cùng với daunorubicin và Velcade.
Các xét nghiêm
Nên xét nghiệm thường quy thông số huyết đồ (đếm máu toàn phần) trong suốt quá trình điều trị Velcade.
Giảm tiểu cầu/Giảm bạch cầu trung tính
Velcade có liên quan đến giảm tiểu cầu/giảm bạch cầu trung tính (xem Tác dụng không mong muốn). Số lượng tiểu cầu giảm thấp nhất ở ngày thứ 11 ở mỗi chu kỳ dùng Velcade và sẽ trở về mức ban đầu một cách điển hình ở chu kỳ kế tiếp. Mô hình của giảm số lượng tiểu cầu và hồi phục có tính chu kỳ và nhất quán trong các nghiên cứu về đa u tủy và u lympho tế bảo mantle, không có bằng chứng cho thấy có giảm tiểu cầu hay giảm bạch cầu trung tính tích lũy trong bất kỳ phác đồ liều nào được nghiên cứu. Nên theo dõi số lượng tiểu cầu trước khi dùng mỗi liều Velcade. Nên tạm ngừng điều trị Velcade khi số lượng tiểu cầu < 25.000/μL (xem Liều dùng và cách dùng và Tác dụng không mong muốn). Đã có những báo cáo về xuất huyết đường tiêu hóa và xuất huyết não liên quan đến Velcade. Có thể xem xét đến các biện pháp truyền máu và chăm sóc hỗ trợ.
Trong nghiên cứu về đa u tủy ding Velcade đơn trị liệu so với dexamethason, số lượng tiểu cầu thấp nhất (nadir) trung bình đếm được: khoảng xấp xỉ 40% so với lúc bắt đầu điều trị. Mức độ nặng của giảm tiểu cầu liên quan đến số lượng tiểu cầu trước điều trị. Tỷ lệ mắc biến cố chảy máu nặng (≥ độ 3) là tương đương nhau ở cả nhóm dùng Velcade (4%) và dexamethason (5%).
Biến cố bất lợi đường tiêu hóa
Điều trị Velcade có thể gây buồn nôn, tiêu chảy, táo bón và nôn (xem Tác dụng không mong muốn) đôi khi cần điều trị với các thuốc chống nôn và chống tiêu chảy. Nên bù nước và điện giải để phòng ngừa mất nước. Do bệnh nhân điều trị Velcade có thể bị nôn và/hoặc tiêu chảy nên bệnh nhân cân được hướng dẫn các biện pháp thích hợp để tránh mất nước. Nên khuyên bệnh nhân hỏi ý kiến bác sĩ nếu họ bị các triệu chứng choáng váng, đau đầu nhẹ hoặc cảm giấc ngất.
Hội chứng ly giải khối u
Do Velcade là thuốc độc tế bào và có thể tiêu diệt nhanh chóng các tế bảo ác tính, nên có thể xuất hiện biến chứng hội chứng ly giải khối u. Bệnh nhân có nguy cơ bị hội chứng ly giải khối u là những người có tông khối tế bào ác tính lớn trước điều trị. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ và có biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Bệnh nhân suy gan
Bortezomib được chuyến hóa bởi men gan. Nồng độ bortezomib tăng ở bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng. Những bệnh nhân này nên được giảm liều Velcade ở liều khởi đầu và theo đôi sát độc tính. Xem Liều dùng và cách dùng và Đặc tính được động học.
Hôi chứng bệnh não sau có thể phục hồi (Posterior Reversible Encephalopathy Syndrome — PRES).
Có những báo cáo về PRES ở bệnh nhân sử dụng Velcade. PRES là rối loạn thần kinh có thể hồi phục, hiếm gặp, có thể biểu hiện bằng co giật, tăng huyết áp, đau đầu, ngủ lịm, lú lẫn, mù và những rôi loạn thần kinh và thị giác khác. Hình ảnh não, tốt nhất là MRI (chụp cộng hưởng từ) được dùng để chân đoán xác định. Ở bệnh nhân có phát triển PRES, nên ngừng Velcade. Độ an toàn của việc tái điều trị Velcade ở bệnh nhân đã từng bị PRES chưa được biết.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do Velcade có thể gây ra mệt mỏi, choáng váng, lả, nhìn mờ. Bệnh nhân được khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nêu họ xuất hiện các triệu chứng này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh có thai trong lúc điều trị bằng Velcade. Bortezomib không gây quái thai trong các nghiên cứu cận lâm sàng về tiến triển của độc tính trên chuột và thỏ với liêu cao nhất được thử nghiệm {0.075 mg/kg (0.5 mg/m2) ở chuột và 0.05 mg/kg (0.6 mg/m2) ở thỏ} khi được dùng trong giai đoạn phát triên cơ quan. Các liều dùng này xấp xỉ khoảng nửa liều lâm sang 1.3 mg/m2 dựa trên diện tích bề mặt cơ thể.
Khi dùng bortezomib với liều 0.05 mg/kg (0.6 mg/m2) cho thể đang mang thai trong giai đoạn phát triển cơ quan, cho thấy có mất đáng kế sự làm tổ của trứng và giảm số lượng bào thai sống. Bào thai sống từ những lứa này cũng cho thấy trọng lượng giảm đáng kế. Liều dùng này xấp xỉ khoảng nửa liều lâm sàng 1.3 mg/m2 dựa trên diện tích bề mặt cơ thể.
Chưa có nghiên cứu boriezomib có qua nhau thai hay không. Không có nghiên cứu đầy đủ và kiểm chứng tốt ở phụ nữ có thai. Nếu Velcade được dùng trong suốt thai kỳ, hoặc nếu bệnh nhân mang thai trong lúc dùng thuốc này, bệnh nhân nên được báo trước những rủi ro/nguy hại có thể có trên bào thai.
Nên khuyên bệnh nhân sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để ngừa thai và tránh cho con bú trong lúc điều trị Velcade.
Không nên sử dụng Velcade trong thai kỳ trừ khi tình trạng lâm sàng của người mẹ cần thiết phải chỉ định dùng Velcade.
Thalidomid là một thuốc được biết có hoạt tính gây quái thai trên người mà có thể gây ra những khiếm khuyết cho thai nhi đe dọa nghiêm trọng cuộc sống. Chống chỉ định dùng thalidomid trong thai kỳ và trên phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi thỏa mãn các yêu cầu của của chương trình ngừa thai khi đang dùng thalidomid. Bệnh nhân dùng Velcade phối hợp với thalidomid cần tuân thủ chương trình ngừa thai khi đang dùng thaliđomid. Tham khảo thông tin kê toa của thalidomid để biết thêm thông tin.
Phu nữ cho con bú
Chưa biết bortezomib có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vi nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do nguy cơ tiềm tàng các phản ứng bất lợi nghiêm trọng từ Velcade cho trẻ bú mẹ, nên khuyên bà mẹ tránh cho con bú trong lúc điều trị Velcade.
Tương tác thuốc
Nghiên cứu in vitro và nghiên cứu ex vivo trên động vật cho thấy bortezomib là một chất ức chế yếu cytochrome P450 (CYP) các isozym 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4. Dựa trên tỉ lệ thấp (7%) CYP2D6 tham gia trong quá trình chuyển hóa bortezomib, kiểu hình chất chuyển hóa yếu CYP2D6 được coi như không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa chung của bortezomib.
Một nghiên cứu về tương tác thuốc - thuốc đánh giá ảnh hướng của ketoconazol, chất ức chế mạnh CYP3A4, trên được động học của Velcade dựa theo dữ liệu từ 12 bệnh nhân, đã cho thấy diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của bortezomib tăng 35%. Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ khi được chỉ định dùng bortezomib phối hợp với các chất ức chế CYP3A4 manh (như ketoconazol, ritonavir).
Trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc đánh giá ảnh hưởng của omeprazol, một chất ức chế mạnh CYP2C19 trên được động học của Velcade dựa vào dữ liệu từ 17 bệnh nhân, không thấy ảnh hưởng đáng kể trên được động học của bortezomib.
Trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc đánh giá ảnh hưởng của rifampicin, là một chất cảm ứng mạnh CYP3A4, trên dược động học của Velcade dựa vào dữ liệu từ 6 bệnh nhân, cho thấy diện tích đưới đường cong (AUC) trung bình cua bortezomib giảm 45%,. Do đó, khuyến cáo dùng Velcade cùng với các chất cảm ứng mạnh CYP3A4 bởi vì có thể làm giảm hiệu quả Velcade. Ví dụ các chất cảm ứng mạnh CYP3A4 như rifampicin, carbamazepin, phenytoin, phenobarbital và St. John’s Wort. Đã đánh giá hiệu quả của dexamethason, một chất cảm ứng CYP3A4 yếu hơn trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc tương tự. Không thấy ảnh hưởng đáng kế trên được động học của bortezomib, dựa vào đữ liệu từ 7 bệnh nhân.
Một nghiên cứu về tương tác thuốc đánh giá tác động của melphalan-prednison lên Velcade đã cho thấy AUC trung bình của bortezomib tăng 17%, dựa theo dữ liệu từ 21 bệnh nhân. Sự gia tăng này được xem không liên quan đến lâm sàng.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, hạ đường huyết và tăng đường huyết được báo cáo ở những bệnh nhân tiểu đường được điều trị bằng thuốc hạ đường huyết dạng uống. Bệnh nhân được điều trị bằng Velcade khi đang dùng thuốc điều trị tiểu đường dạng uống cần phải giám sát chặt chẽ nông độ glucose trong máu và điều chỉnh liều thuốc điều trị tiểu đường.
Bệnh nhân nên lưu ý thận trọng sử dung các thuốc phối hợp có liên quan đến bệnh tiên kinh ngoại biên (như là amiodaron, kháng virus, isoniazid, nitrofurantoin hoặc statin) hoặc với tình trạng hạ huyết áp.
Các tương tác về xét nghiệm thuốc
Chưa được biết.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Các nhóm thuốc điều trị ung thư là gì? | Có 7 nhóm thuốc điều trị ung thư:
|
Câu hỏi thường gặp
Đánh giá, nhận xét khách hàng
Sản phẩm đã xem
- Dành cho đơn hàng từ 500k
- Mỗi khách hàng được sử dụng tối đa 1 lần.
- Sao chép mã và nhập mã khuyến mãi ở trang thanh toán
- Dành cho đơn hàng từ 2500k
- Mỗi khách hàng được sử dụng tối đa 1 lần.
- Sao chép mã và nhập mã khuyến mãi ở trang thanh toán
- Dành cho đơn hàng từ 1500k
- Mỗi khách hàng được sử dụng tối đa 1 lần.
- Sao chép mã và nhập mã khuyến mãi ở trang thanh toán
- Dành cho đơn hàng từ 1000k
- Mỗi khách hàng được sử dụng tối đa 3 lần.
- Sao chép mã và nhập mã khuyến mãi ở trang thanh toán
- Dành cho đơn hàng từ 500k
- Mỗi khách hàng được sử dụng tối đa 1 lần.
- Sao chép mã và nhập mã khuyến mãi ở trang thanh toán
- Dành cho đơn hàng từ 2500k
- Mỗi khách hàng được sử dụng tối đa 1 lần.
- Sao chép mã và nhập mã khuyến mãi ở trang thanh toán
- Dành cho đơn hàng từ 1500k
- Mỗi khách hàng được sử dụng tối đa 1 lần.
- Sao chép mã và nhập mã khuyến mãi ở trang thanh toán
- Dành cho đơn hàng từ 1000k
- Mỗi khách hàng được sử dụng tối đa 3 lần.
- Sao chép mã và nhập mã khuyến mãi ở trang thanh toán